Cung tiền tệ (money supply) Mo, M1, M2, M3 là gì?
Cung ứng tiền tệ MS (money supply)
là toàn bộ lượng tiền đang lưu thông của cá nhân và doanh nghiệp, không kể các
tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước (NHNN).
Mo = Tổng lượng tiền NHNN phát hành
đang được lưu thông (tiền cơ sở, tiền hẹp, tiền mặt có thể chi tiêu được ngay
lập tức)
M1 = Mo + tiền mà các ngân hàng
thương mại (NHTM) gửi tại NHNN (đồng tiền mạnh).
M2 = M1 + chuẩn tệ (tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kỳ hạn…tại các tổ chức tín dụng (tiền rộng, tiền gửi tiết
kiệm không thể tiêu ngay được)
M3 = M2 + tất cả các khoản tiết
kiệm khác gửi tại các tổ chức tín dụng (trái phiếu quốc gia, tín phiếu…)
M4 (ở Anh) = Mo + tiền trong tài
khoản các loại
Tính thanh khoản theo nghĩa rộng =
M3 + các trái phiếu + các khoản đầu tư tín thác.
NHNN dùng cung tiền M1 để kiểm soát
tổng phương tiện thanh toán M2. Năm 2010 Chính phủ VN đặt mục tiêu kiểm soát
cung tiền M2 ở mức 20% nhưng cuối năm tăng lên 25,3%
Các loại lãi suất:
thị trường mở OMO, tái cấp vốn, tái chiết khấu và lãi suất cơ bản.
- Lãi suất trên thị trường mở (OMO) (open market operation interest
rate) là lãi suất mà Ngân hàng nhà nước (NHNN) bơm vốn cho các ngân hàng thương
mại (NHTM) trên thị trường mở, được giao dịch qua các hợp đồng repo. Đây là
dạng lãi suất nóng (qua đêm), vì vậy mang giá trị % cao nhất so với lãi suất
tái cấp vốn và tái chiết khấu.
-
Lãi suất tái cấp vốn (refinace rate). NHTM huy động vốn từ khách hàng, đến
hạn phải trả nhưng không đủ tiền, đành phải vay lại từ NHNN với lãi suất cao,
để thanh toán cho khách hàng đúng hẹn.
- Lãi suất tái chiết khấu (Discount rate) là lãi suất ưu đãi (thấp
hơn) dành cho các NHTM đang nắm giữ trái phiếu của NHNN.
- Lãi suất cơ bản (prime rate hoặc prime lending rate) là lãi suất
NHNN đưa ra cho các NHTM, để các NHTM căn cứ vào đó mà quyết định lãi suất cho
vay của riêng mình.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét